Tính toán hiệu quả đầu tư và thời gian hoàn vốn hệ thống điện mặt trời mái nhà cho nhà máy công nghiệp
1. Dữ liệu tính toán :
- Chi phí : Suất đầu tư hệ thống, chi phí tài chánh (lãi vay, lãi suất), chi phí vận hành, chi phí bảo trì, chi phí thay thế thiết bị trong suốt vòng đời hệ thống).
- Giá điện của EVN đang áp dụng.
- Giá điện mặt trời (mô hình ESCO)
- Sản lượng điện của hệ thống tạo ra, phụ thuộc vào vị trí địa lý (vùng nắng)
- Mức suy hao hàng năm của hệ thống, thuế các (nếu có), tiền bán tín chỉ các bon (nếu có)….
2. Tính sản lượng điện hệ thống :
- Theo mô phỏng từ PVSYST, HELIOSCOPE, AURORA…
- Theo công thức thực nghiệm thí dụ lấy 4 kWh/kWp nhân cho công suất hệ thống nhân cho 365 ngày đối với miển nam. Tương tự như vậy lấy 4.5 kWh/kWp đối với khu vực miền trung và 2.8 kWh/kWp đối với miền Bắc.
Ví dụ : hệ thống điện mặt trời mái nhà 1 MWp lắp ở Bắc Ninh sản lượng tạo ra 1 năm sẽ là
Tổng kWp = 2.8 x 1000 x 365 = 1,022,000 kWh (> 1 triệu kWh/năm).
3. Tính tiền tiết kiệm :
a)Tự đầu tư :
Giá điện EVN theo hiện hành theo quyết định 648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 03 năm 2019 do Bộ công thương ban hành.
Biểu giá điện cho các ngành sản xuất áp dụng cho cấp điện áp từ 22 KV đến dưới 110 KV là : giờ bình thường 1.555, giờ thấp điểm 1007, giờ cao điểm 2871 giá này chưa bao gồm VAT.
Tính toán gần đúng giá điện bình quân ban ngày theo công thức :
Giá điện bình quân ngày = (6 x 1555 + 2 x 2871)/8 = 1884 đ/kWh (2035 đ/kWh bao gồm thuế VAT)
Suy ra giá điện bình quân ban ngày của Nhà máy sản xuất là : 1884 đồng trên kWh chưa thuế hay 2035 đồng trên kWh bao gồm thuế VAT 8%.
Bên dưới là bảng giá điện áp dụng cho các ngành sản xuất đang áp dụng hiện nay ở Việt Nam.
Bảng 1- giá điện EVN đang áp dụng (https://www.evn.com.vn/c3/evn-va-khach-hang/Bieu-gia-ban-le-dien-9-79.aspx)
Tiền tiết kiệm cho 1 MWp là :
Tiền tiết kiệm = 1,022,000 x 2035 = 2,079,770,000
Nhà máy Pepsico Bắc Ninh có công suất thiết kế dự kiến 5.7 MWp cho nên số tiền tiết kiệm sẽ là :
Tiền tiết kiệm (5.7 MWp) = 5,825,400 x 2035 = 11,854,689,000 VNĐ
b) Phương án đầu tư ESCO :
Phương án đầu tư ESCO tức là có một công ty bỏ toàn bộ chi phí để đầu tư hệ thống và bán lại điện mặt trời cho nhà máy với mức giá rẻ hơn giá điện của lưới điện quốc gia. Trường hợp này số tiền tiết kiệm sẽ phụ thuộc vào phần trăm chiết khấu.
Bảng 2 – Tiền tiết kiệm của hệ thống điện mặt trời mái nhà lắp ở Miền Bắc
4. Suy hao hệ thống :
Ngày nay hầu hết các tấm pin quang điện của các hãng lớn thuộc Tie 1 (Jinko, JA, Trina Solar…) đều tuyên bố tuổi thọ đến 30 năm và tỷ lệ xuống cấp hàng năm trung bình 0.4% (anual degration over 30 year) điều đó có nghĩa là sau 30 năm tấm quang điện vẫn còn sản xuất điện với hiệu suất 87.4%.
Tấm pin Jinko sau 30 năm hiệu suất chuyển đổi điện chỉ còn 87.4%.
5. Chi phí vận hành và thay thế thiết bị :
– Chi phí vận hành và bảo trì (O&M) hệ thống chiếm khoảng 0.5% đến 1% (so với suất đầu tư 14 tỷ/1MWp) mỗi năm vì vậy thực tế chi phí này không đáng kể.
– Chi phí thay thế thiết bị : đối với một hệ thống điện mặt trời đạt tiêu chuẩn (tiêu chuẩn thiết bị, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn lắp đặt, vận hành và bảo trì đúng cách) thì sau 10 năm inverter sẽ được thay thế (toàn bộ), tấm quang điện tỷ lệ thay thế do lỗi vật lý, tác động ngoại lực trung bình 2% (100 tấm thay thế 2 tấm, 1000 tấm thay thế 20 tấm).
– Chi phí thay thế khác : bao gồm cáp DC, cáp AC, thiết bị đóng cắt, chống sét, tiếp địa, MC4, phần cơ khí tỷ lệ thay thế sau 10 năm hoạt động trung bình trên dưới 3%.
6. Thời gian hoàn vốn :
Thời gian hoàn vốn bằng tổng chi phí đầu tư chia cho tổng số tiền tiết kiệm hàng năm mà hệ thống tạo ra.
Tổng chi phí đầu tư bao gồm tổng chi phí EPC (thiết kế, tư vấn mua sắm, cung cấp, lắp đặt) lắp đặt hệ thống và chi phí vận hành, bảo trì, chi phí thay thế thiết bị, chi phí lãi suất ngân hàng (bao gồm lãi vay hoặc lãi tiền suất tiền gởi của vốn tự có).
Tổng tiền tiết kiệm bao gồm số tiền điện tiết kiệm được quy đổi từ sản lượng điện do hệ thống sinh ra, thuế các bon tránh được (nếu có), tiền bán tín chỉ các bon (nếu có), tiết kiệm chi phí năng lượng gián tiếp (nhờ lắp các tấm pin quang điện trên mái nhà làm giảm nhiệt độ bên trong nhà máy có nghĩa giảm chi phí năng lượng).
Tiền tiết kiệm năng lượng gián tiếp khó tính chính xác, giống như tiền tiết kiệm do phòng vệ tăng giá điện tương lai cũng rất khó đo lường vì vậy hai khoản tiết kiệm này có thể bỏ qua trong phép tính vì giả sử rằng nó bù trừ với chi phí lãi vay, chi phí O&M, chi phí suy thoái hệ thống….
Vì vậy chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng cách tính đơn giản như sau :
T = (Tổng tiền đầu tư)/(Tổng tiền tiết kiệm) ( 1 )
Trong đó : Tổng tiền đầu tư của hệ thống điện mặt trời mái nhà không có pin tích trữ điện công suất 1 MWp = 13 tỷ đồng. Tổng tiền tiết kiệm theo bảng 2 cho 1 MWp ở miền Bắc là 2,035 tỷ mỗi năm.
Suy ra thời gian hoàn vốn = (13,000,000,000)/ 2,079,770,000 = 6,25 năm.
Đối với nhà máy đặt tại miền nam (HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, BRVT) thời gian hoàn vốn chỉ khoảng 4,375 năm.
Rõ ràng sự khác biệt là khá lớn giữa hai miền do có số giờ nắng khác nhau, tuy nhiên một hệ thống điện mặt trời có thời gian hoàn vốn 6,25 năm là mức trung bình cao về hiệu quả đầu tư vì ở Châu Âu trung bình từ 8 đến 10 năm.
Chúng tôi hiểu rằng cách tính toán trên chưa phải là cách tính đầy đủ và chính xác nhất, chúng tôi cố gắng tìm cách tính toán đơn giản nhất, dễ hiểu để các nhà đầu tư, những tổ chức, cá nhân quan tâm tự ước tính lợi ích và thời gian hoàn vốn của hệ thống điện mặt trời.
Mọi thắc mắc cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ: 1900 2527 hoặc 0918 886 502
By Lithaco